Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Như vậy, theo quy định tại Bộ luật lao động 2012, đối với người lao động làm việc theo các loại Hợp đồng lao động trên thì khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn phải có lý do theo luật định. Riêng đối với người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Tuy nhiên, các trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động phải báo trước theo thời hạn luật định (trường hợp Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì thời hạn phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định).
Tuy nhiên, Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 (thay thế Bộ luật lao động 2012) đã có nhiều sự thay đổi về việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng của người lao động, cụ thể:
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo luật định.
2. Ngoài ra, trong một số trường hợp, người lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước, như:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Thay đổi này của Bộ luật lao động 2019 đã tạo điều kiện hơn cho người lao động khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của mình.
(Bài viết chỉ có tính chất tham khảo. Trường hợp cụ thể cần tư vấn, hỗ trợ, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi).