HÀNH VI PHÁT TÁN CLIP NHẠY CẢM LÊN MẠNG XÃ HỘI BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Pháp luật quy định rất rõ việc cá nhân được bảo vệ hình ảnh; danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống riêng tư, cụ thể:
Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý”.
Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.
Điều 36 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý”.
Điều 12 Luật Viễn thông 2009 quy định cấm hành vi “Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy…; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc”.
Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số: 72/2013/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ cũng quy định cấm hành vi: “Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích: Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy.., phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc”.
Việc phát tán các clip nhạy cảm của người khác lên mạng xã hội thời gian vừa qua là hành vi rất đáng lên án, xâm phạm đến các quyền của cá nhân được pháp luật bảo vệ, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội. Pháp luật Việt Nam cũng đã có các chế tài để xử lý hành vi này, cụ thể như sau:

1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Hành vi phát tán các clip nhạy cảm của người khác lên mạng xã hội có thể bị xử phạt theo Điều 102 Nghị định số: 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, cụ thể: Điểm b Khoản 4 xử phạt đối với hành vi: “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung dâm ô, đồi trụy, .. trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc” với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hoặc trong trường hợp phát tán clip “nóng” nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm uy tín của người khác thì có thể bị xử phạt theo Điểm g, Khoản 3 “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm …xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

2. Trách nhiệm dân sự:
Người phát tán các clip nhạy cảm của người khác lên mạng xã hội xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể phải bồi thường theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
”.

3. Trách nhiệm hình sự:
Hành vi phát tán các clip nhạy cảm của người khác lên mạng xã hội có thể bị xử lý về Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017)
Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hoặc trong trường hợp xác định được người phát tán clip này nhằm mục đích xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị xử lý về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
”.

(Bài viết chỉ có tính chất tham khảo. Trường hợp cụ thể cần tư vấn, hỗ trợ, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi).